Thẩm quyền của Tòa án theo cấp:
1. Cơ sở của việc phân định thẩm quyền của Tòa án các cấp:
Việc phân định thẩm quyền sơ thẩm giữa các cấp tòa án bảo đảm cho việc giải quyết vụ việc được chính xác, đúng pháp luật. Ở Việt Nam, hệ thống tòa án được tổ chức theo đơn vị hành chính lãnh thổ theo quy định của Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.
Theo đó, trong các Tòa án chỉ có Tòa án nhân dân cấp huyện và Tòa án nhân dân cấp tỉnh là có thẩm quyền xét xử sơ thẩm các vụ việc dân sự. Do vậy, việc phân định thẩm quyền xét xử sở thẩm giữa Tòa án các cấp được thực hiện đối với tòa án nhân dân cấp huyện và tòa án nhân dân cấp tỉnh. Để có thể phân định được thẩm quyền của tòa án cấp huyện và tòa án cấp tỉnh trong việc xét xử sơ thảm những vụ việc dân sự, cần dựa vào những cơ sở sau:
Một là, dựa vào đường lối, chính sách của Đảng về hoạt động tư pháp.
Hai là, dựa vào tính chất phức tạp của từng loại vụ việc. Đối với những loại vụ việc phức tạp.
Ba là, hệ thống tổ chức tòa án, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thực tế của đội ngũ cán bộ tòa án, điều kiện cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật cũng như hiệu quả kinh tế của việc giải quyết vụ việc.
Bốn là, dựa trên cơ sở đảm bảo thuận lợi cho việc tham gia tố tụng của đương sự cũng như hiệu quả thực tế của việc bảo vệ quyền lợi cho họ.
Năm là, dựa trên cơ sở đảm bảo thuận lợi cho việc tham gia tố tụng của đương sự cũng như hiệu quả thực tế của việc bảo vệ quyền lợi cho họ.
Hơn nữa, theo quy định của BLTTDS năm 2015, thẩm quyền xét xử sơ thẩm của tòa án nhân dân cấp huyện đã được mở rộng hơn so với BLTTDS trước đây. Việc này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho đương sự tham gia tố tụng để bảo vệ quyền lợi của mình và thuận lợi cho tòa án trong việc giải quyết nhanh chóng vụ việc, kịp thời bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho đương sự. Đây cũng là một giải pháp để giảm áp lực công việc cho tòa án nhân dân cấp tỉnh, tạo điều kiện cho tòa án nhân dân cấp tỉnh có thể tập trung vào việc xét xử phúc thẩm, nhằm nâng cao chất lượng xét xử của Tòa án.
2. Thẩm quyền của tòa án nhân dân các cấp:
2.1. Thẩm quyền của Tòa án nhân dân cấp huyện:
Theo quy định tại Điều 35 BLTTDS năm 2015 thì tòa án nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp sau:
- Tranh chấp và yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, trừ trường hợp tranh chấp quy định tại Khoản 7 Điều 26, Khoản 5 Điều 27, Khoản 9 Điều 29;
- Tranh chấp và yêu cầu về kinh doanh, thương mại quy định tại Khoản 1 Điều 30, Khoản 1 và Khoản 6 Điều 31;
- Tranh chấp và yêu cầu về lao động quy định tại Điều 32, Khoản 1 và Khoản 5 Điều 33 BLTTDS năm 2015.
Tuy nhiên, theo quy định tại khoản 3 Điều 35 BLTTDS năm 2015, đối với những tranh chấp, yêu cầu thuộc thẩm quyền giải quyết của tòa án nhân dân cấp huyện mà có đương sự hoặc tài sản ở nước ngoài hoặc cần ủy thác tư pháp cho cơ quan lãnh sự của Việt Nam ở nước ngoài, cho tòa án nước ngoài thì không thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện.
Đương sự ở nước ngoài (theo hướng dẫn trước đây tại Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐTP) được hiểu như sau:
“1. Đương sự ở nước ngoài bao gồm:
- a) Đương sự là người nước ngoài không định cư, làm ăn, học tập, công tác tại Việt Nam có mặt hoặc không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm Tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
- b) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở nước ngoài có mặt hoặc không có mặt ở Việt Nam vào thời điểm tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
- c) Đương sự là người nước ngoài định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt ở Việt Nam vào thời điểm tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
- d) Đương sự là người Việt Nam định cư, làm ăn, học tập, công tác ở Việt Nam nhưng không có mặt tại Việt Nam vào thời điểm tòa án thụ lý vụ việc dân sự;
đ) Cơ quan, tổ chức không phân biệt là cơ quan, tổ chức nước ngoài hay cơ quan, tổ chức Việt Nam mà không có trụ sở, chi nhánh, văn phòng đại diện tại Việt Nam vào thời điểm tòa án thụ lý vụ việc dân sự.”
Theo quy định tại khoản 4 Điều 35 BLTTDS năm 2015 thì tòa án nhân dân cấp huyện nơi cư trú của công dân Việt Nam hủy việc kết hôn trái pháp luật, giải quyết việc ly hôn, các tranh chấp về quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, cha mẹ và con, về nhận cha, mẹ, con, nuôi con nuôi và giám hộ giữa công dân Việt Nam cư trú ở khu vực biên giới với Việt Nam. Quy định này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các đương sự trong các vụ việc về hôn nhân và gia đình khi tham gia tố tụng để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.
2.2. Thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp tỉnh:
Theo quy định tại Điều 37 BLTTDS năm 2015, tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm các loại vụ việc dân sự sau:
Thứ nhất, những tranh chấp, yêu cầu pháp luật xác định cụ thể thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp tỉnh. Đó là:
- Tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại Khoản 7 Điều 26; khoản 2,3,4,5 Điều 30 BLTTDS năm 2015.
- Yêu cầu về dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động quy định tại Khoản 5 Điều 27; khoản 9 Điều 29; khoản 2,3,4,5 Điều 32; khoản 2,3,4 Điều 33 BLTTDS năm 2015,
Thứ hai, tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền sơ thẩm những tranh chấp, yêu cầu dân sự thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện mà tòa án nhân dân cấp tỉnh lấy lên để xét xử. Thông thường, tòa án nhân dân cấp tỉnh có thể lấy những vụ việc thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện để giải quyết trong những trường hợp việc vận dụng pháp luật, chính sách có nhiều khó khăn, phức tạp; việc điều tra thu thập chứng cứ có nhiều khó khăn hoặc phải giám định kỹ thuật phức tạp; đương sự là cán bộ chủ chốt của địa phương, những người có uy tín trong tôn giáo mà xét thấy việc xét xử ở tòa án nhân dân cấp huyện không có lợi về chính trị hoặc vụ việc có liên quan đến thẩm phán, phó chánh án, chánh án tòa án nhân dân cấp huyện. Theo yêu cầu của đương sự, tòa án nhân dân cấp tỉnh cũng có thể lấy những vụ việc thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân cấp huyện lên để xét xử nếu xét thấy có lý do chính đáng.
Thứ ba, tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp có đương sự ở nước ngoài, tài sản ở nước ngoài hoặc cần phải ủy thác tư pháp ra nước ngoài, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 35 BLTTDS năm 2015.
Thứ tư, tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp mà có yêu cầu hủy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Theo quy định tại Điều 34 BLTTDS năm 2015 và theo quy định của Luật tố tụng hành chính thì chỉ tòa án nhân dân cấp tỉnh mới có thẩm quyền hủy quyết định cá biệt của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Thẩm quyền dân sự của Tòa án theo lãnh thổ:
3.1. Cơ sở của việc phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ:
Việc phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ là sự phân định thẩm quyền sơ thẩm vụ việc dân sự giữa các tòa án cùng cấp với nhau. Về nguyên tắc, việc phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ phải được tiến hành trên cơ sở đảm bảo việc giải quyết vụ việc dân sự của tòa án được nhanh chóng, đúng đắn; bảo đảm việc bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự; tạo thuận lợi cho các đương sự tham gia tố tụng, tránh sự chồng chéo trong việc thực hiện thẩm quyền giữa các tòa án cùng cấp. Ngoài ra, việc phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ còn phải bảo đảm quyền tự định đoạt của đương sự. Trong một số trường hợp, pháp luật quy định cho nguyên đơn, người yêu cầu có quyền lựa chọn một trong các tòa án có điều kiện giải quyết vụ việc mà không phụ thuộc vào ý chí của bị đơn, người bị yêu cầu giải quyết việc dân sự cũng chính là thẩm quyền theo lãnh thổ của tòa án. Hiện nay, các quy định của BLTTDS năm 2015 về phân định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ cũng dựa trên những cơ sở đó/
3.2. Thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ:
3.2.1. Đối với tranh chấp dân sự:
– Đối với tranh chấp có đối tượng là bất động sản sẽ thuộc thẩm quyền của tòa án nơi có bất động sản theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015. Bởi lẽ, bất động sản là một loại tài sản gắn liền với đất không thể dịch chuyển được và thông thường các giấy tờ, tài liệu liên quan đến bất động sản sẽ do cơ quan nhà đất hoặc chính quyền địa phương nơi có bất động sản đó lưu giữ. Do vậy, Tòa án nơi có bất động sản sẽ là tòa án có điều kiện tốt nhất để tiến hành xác minh, xem xét tại chỗ tình trạng của bất động sản và thu thập các giấy tờ, tài liệu liên quan đến bất động sản. Đối với các tranh chấp có đối tượng tranh chấp là bất động sản, các bên đương sự không có quyền thỏa thuận về việc yêu cầu tòa án nơi không có bất động sản giải quyết.
Đối tượng tranh chấp là bất động sản có thể hiểu là những tranh chấp mà có đối tượng tranh chấp chính các bên đang hướng tới là bất động sản. Ví dụ tranh chấp về ai là người có quyền sử dụng đất, tranh chấp về nhà ở, tranh chấp về bất động sản trong hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất…
– Đối với các tranh chấp không có đối tượng tranh chấp là bất động sản thì tòa án có thẩm quyền thông thường là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc hoặc có trụ sở nếu bị đơn là cơ quan, tổ chức. Bị đơn trong vụ án dân sự là người bị buộc phải tham gia tố tụng. về mặt tâm lý bị đơn, người đại diện hợp pháp của họ thường không muốn tham gia tố tụng và thường nêu ra những khó khăn để không đến tòa án. Việc quy định tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi cư trú, làm việc, có trụ sở của bị đơn sẽ tạo điều kiện thuận lợi để bị đơn, người đại diện hợp pháp của họ tham gia tố tụng. Mặt khác, tòa án này cũng có khả năng xác minh nắm được các vấn đề của vụ việc, trên cơ sở đó có đường lối giải quyết phù hợp.
Mặc dù BLTTDS năm 2015 không quy định cụ thể về thứ tự ưu tiên xác định thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ trong trường hợp này, tuy nhiên cần phải xác định theo thứ tự sau đây:
Thứ nhất, xác định thẩm quyền của tòa án theo thỏa thuận của các đương sự theo điểm b khoản 1 Điều 39 BLTTDS năm 2015 bởi lẽ sự thỏa thuận của các đương sự là nền tảng hình thành các quan hệ dân sự. Do vậy tòa án theo sự thỏa thuận của các đương sự phải được ưu tiên áp dụng. Cần lưu ý trong trường hợp này, các đương sự chỉ có thể thỏa thuận tòa án nơi nguyên đơn cư trú, làm việc, có trụ sở sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp giữa các bên.
Thứ hai, xét thẩm quyền theo lãnh thổ của tòa án theo sự lựa chọn của nguyên đơn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 40 BLTTDS năm 2015, nguyên đơn được quyền lựa chọn nơi khởi kiện trong một số trường hợp. Quy định như vậy là để tạo điều kiện thuận lợi cho nguyên đơn khởi kiện khi họ gặp khó khăn trong việc khởi kiện khi bị đơn cố tình che giấu địa chỉ cua mình bằng việc thay đổi nơi cư trú liên tục hoặc không có nơi cư trú cố định.
Thứ ba, nếu các bên không có thỏa thuận tòa án có thẩm quyền theo điểm b khoản 1 Điều 39 hoặc nguyên đơn không thuộc trường hợp được quyền lựa chọn tòa án khởi kiện hoặc nguyên đơn không thực hiện quyền lựa chọn tòa án khởi kiện theo khoản 1 Điều 40 thì tòa án có thẩm quyền giải quyết là tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, có trụ sở. Quy định như vậy để tạo điều kiện thuận lợi cho nguyên đơn khi tham gia vụ án dân sự để trả lời về việc nguyên đơn bị khởi kiện.
3.2.2. Đối với yêu cầu giải quyết việc dân sự:
Theo Khoản 2 Điều 39 BLTTDS thì thẩm quyền của tòa án theo lãnh thổ được quy định cụ thể đối với từng loại yêu cầu giải quyết việc dân sự. Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ đối với các yêu cầu giải quyết việc dân sự thông thường sẽ là các tòa án nơi người yêu cầu hoặc người bị yêu cầu tuyên bố các sự kiện pháp lý liên quan đến họ cư trú (ví dụ như yêu cầu tòa án tuyên bố một người đã chết hoặc mất tích,…). Cụ thể là:
– Tòa án nơi người bị yêu cầu tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố một người mất năng lực hành vi dân sự hoặc có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi;
– Tòa án nơi người phải thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài cư trú, làm việc, nếu người phải thi hành án là cá nhân hoặc nơi người phải thi hành án có trụ sở, nếu người phải thi hành án là cơ quan, tổ chức hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành phán quyết của Trọng tài nước ngoài có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận và cho thi hành tại Việt Nam phán quyết của Trọng tài nước ngoài;
– Tòa án nơi việc đăng ký kết hôn trái pháp luật được thực hiện có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy việc kết hôn trái pháp luật;
– Tòa án nơi một trong các bên thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thuận tình ly hôn, thỏa thuận nuôi con, chia tài sản khi ly hôn;
– Tòa án nơi một trong các bên thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận sự thỏa thuận về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn. Trường hợp cơ quan, tổ chức, cá nhân yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con sau ly hôn thì tòa án nơi người con đang cư trú có thẩm quyền giải quyết;
– Tòa án nơi cha hoặc mẹ của con chưa thành niên cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hạn chế quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên hoặc quyền thăm nom con sau ly hôn;
– Tòa án nơi cha, mẹ nuôi hoặc con nuôi cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu chấm sứt việc nuôi con nuôi;
– Tòa án nơi tổ chức hành nghề công chứng đã thực hiện việc công chứng có trụ sở có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố văn bản công chứng vô hiệu;
– Tòa án nơi có cơ quan thi hành án có thẩm quyền thi hành án có trụ sở hoặc nơi có tài sản liên quan đến việc thi hành án có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xác định quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản, phân chia tài sản chung để thi hành án và yêu cầu khác theo quy định của Luật Thi hành án dân sự;
– Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu liên quan đến việc Trọng tài thương mại Việt Nam giải quyết tranh chấp được thực hiện theo quy định của pháp luật về Trọng tài thương mại;
– Tòa án nơi có tài sản có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận tài sản đó có trên lãnh thổ Việt Nam là vô chủ, công nhận quyền sở hữu của người đang quản lý đối với tài sản vô chủ trên lãnh thổ Việt Nam;
– Tòa án nơi người mang thai hộ cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu liên quan đến việc mang thai hộ;
– Tòa án nơi cư trú, làm việc của một trong những người có tài sản chung có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận thỏa thuận chấm dứt hiệu lực của việc chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân đã được thực hiện theo bản án, quyết định của tòa án;
– Tòa án nơi người yêu cầu cư trú, làm việc có thẩm quyền giải quyết yêu cầu công nhận kết quả hòa giải thành ngoài tòa án;
– Tòa án nơi cư trú, làm việc của người yêu cầu có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố vô hiệu thỏa thuận về chế độ tài sản của vợ chồng theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình; xác định cha, mẹ cho con hoặc con cho cha, mẹ theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình;
– Tòa án nơi có trụ sở của doanh nghiệp có thẩm quyền giải quyết yêu cầu hủy bỏ nghị quyết của Đại hội cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên;
– Tòa án nơi giao kết hoặc thực hiện hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể có thẩm quyền giải quyết yêu cầu tuyên bố hợp đồng lao động, thỏa ước tập thể đó vô hiệu;
– Tòa án nơi xảy ra cuộc đình công có thẩm quyền giải quyết yêu cầu xét tính hợp pháp của cuộc đình công;
– Thẩm quyền của Tòa án theo lãnh thổ giải quyết yêu cầu bắt giữ tàu bay, tàu biển được thực hiện theo quy định tại ĐIều 421 của BLTTDS.