1. Người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố
Chủ thể này gồm có: Cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm; Cơ quan, tổ chức đã báo tin về tội phạm và cơ quan, tổ chức kiến nghị khởi tố đến các cơ quan có thẩm quyền. Theo quy định tại Điều 56 BLTTHS năm 2015, người tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố có các quyền như sau:
- Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền giữ bí mật việc tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố, bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp khác của họ, người thân thích của họ khi bị đe dọa;
- Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng trong việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.
Bên cạnh các quyền trên, cá nhân, cơ quan, tổ chức đã tổ giác, báo tin về tội phạm hoặc cơ quan, tổ chức kiến nghị khởi tố phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết nguồn tin về tội phạm, trình bày trung thực về những tình tiết mà mình biết về sự việc.
2. Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố
Theo quy định tại Điều 57 BLTTHS năm 2015, người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố là một trong số những người tham gia tố tụng. Vì vậy, họ có những quyền và nghĩa vụ cụ thể như sau:
- Được thông báo về hành vi bị tố giác, bị kiến nghị khởi tố;
- Được thông báo, giải thích về quyền và nghĩa vụ;
- Trình bày lời khai, trình bày ý kiến;
- Đưa ra chứng cứ, tài liệu, đồ vật, yêu cầu;
- Trình bày ý kiến về chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan và yêu cầu người có thẩm quyền tiến hành tố tụng kiểm tra, đánh giá;
- Tự bảo vệ hoặc nhờ người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho mình;
- Được thông báo kết quả giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố;
- Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Người bị tố giác, người bị kiến nghị khởi tố phải có mặt theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền giải quyết tố giác, kiến nghị khởi tố.